Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW
- Được đăng: Thứ ba, 08 Tháng 8 2017 08:12
- Lượt xem: 4826
(TGAG)- Ngày 20-7-2017, Tỉnh ủy An Giang ban hành Chương trình hành động số 15-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tuyên giáo An Giang trân trọng giới thiệu toàn văn nội dung.
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động như sau:
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Những năm qua, Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công. Công tác tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công đã có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2- Bên cạnh kết quả đạt được, công tác tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công vẫn còn tồn tại, hạn chế: Quy mô thu ngân sách không tăng; các nguồn lực đất đai, tài nguyên, công sản chưa được huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả; tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế vẫn còn. Nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, vượt khả năng cân đối nguồn lực. Cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, tỷ trọng chi thường xuyên tăng cao so với chi đầu tư phát triển.
3- Những hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan do những khó khăn của nền kinh tế nước ta, của Tỉnh và những tác động của tình hình kinh tế thế giới, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Hệ thống quản lý phí, thuế còn nhiều bất cập; chính sách thuế làm ảnh hưởng sụt giảm nguồn thu, chính sách giá đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu chưa theo cơ chế thị trường, còn bao cấp, trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ chi phí khá lớn. Ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chưa nghiêm; việc thực hiện nghĩa vụ thu, nộp ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế; chưa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; còn bị động, trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ từ ngân sách. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 bình quân khoảng 7,3%. Khu vực sự nghiệp công lập đổi mới chậm và còn nhiều bất cập; việc thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hóa, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính chưa đạt yêu cầu. Việc thực hiện nhiều chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương là cần thiết, nhưng cũng làm tăng nhanh nguồn chi thường xuyên. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập; xử lý vi phạm chưa nghiêm.
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1- Quan điểm chỉ đạo
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế của Tỉnh, bảo đảm hiệu quả, công bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực vào ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chỉ chi trong khả năng ngân sách và chỉ vay trong khả năng trả nợ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay.
- Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; tiết kiệm chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách địa phương. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực ngân sách địa phương gắn với các ưu tiên mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh.
2- Mục tiêu
2.1- Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính của Tỉnh an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế của Tỉnh; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh tại địa phương.
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước của tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 7,2 - 7,3%; phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước khoảng 1,22 lần giai đoạn 2011 - 2015. Trong cơ cấu tổng thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng thu nội địa khoảng 97 - 98%, tỷ trọng thu xuất nhập khẩu khoảng 2 - 3%.
- Tỷ lệ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 14 - 15% GRDP. Trong cơ cấu tổng chi ngân sách địa phương, tỷ trọng chi đầu tư phát triển khoảng 29 - 30%, tỷ trọng chi thường xuyên dưới 68%, ưu tiên bảo đảm chi trả nợ.
- Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
III- CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 là 7%.
- Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với các dịch vụ công theo quy định của Trung ương.
2- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, cộng đồng doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
3- Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn, bền vững nền tài chính địa phương. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay.
- Mở rộng cơ sở thu nhất là các nguồn thu mới, khai thác tốt các khoản thu từ tài sản, tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay lại đảm bảo hiệu quả.
4- Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình trọng điểm và giải quyết các vấn đề phát triển của Tỉnh, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 23/7/2014 của Tỉnh uỷ về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động của khu vực sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ; từng bước tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh theo lộ trình giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; đồng thời, có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
5- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện có hiệu quả việc phân cấp, phân quyền cho địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế.
Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu ngân sách trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế và dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ và cam kết chi. Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với khả năng thu và trả nợ. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và nợ công.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các cấp theo quy định của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương theo hướng tinh gọn; gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính.
6- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân sách địa phương, quản lý nợ công sau năm 2020 theo hướng:
- Tập trung kêu gọi đầu tư, sản xuất kinh doanh, mở rộng nguồn thu, bảo đảm huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà nước; giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- Đổi mới cơ bản công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn, trung hạn, và hằng năm; nâng cao hiệu quả công tác lập ngân sách, chấp hành kiểm toán, quyết toán, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ đi đôi với trách nhiệm giải trình đối với các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Xác định cụ thể nội dung cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong phạm vi được giao theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi, chống lãng phí; tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, tập trung; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho phát triển. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
2- Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện nội dung Chương trình hành động của Tỉnh uỷ, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm bằng giải pháp cụ thể; xây dựng và triển khai Đề án tăng khả năng tự cân đối ngân sách địa phương, giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung ương đến năm 2025 đảm bảo tự cân đối thu, chi ngân sách địa phương tỉnh An Giang.
3- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh ủy; đồng thời, tham mưu tổ chức việc quán triệt Chương trình hành động này ở các cấp để tạo nhận thức đúng đắn trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phát động phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức học tập, quán triệt trong đoàn viên, hội viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động, tham gia giám sát thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ.
5- Văn phòng Tỉnh uỷ phối hợp với Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan theo dõi, báo cáo định kỳ cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình này. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình./.
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động như sau:
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Những năm qua, Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công. Công tác tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công đã có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2- Bên cạnh kết quả đạt được, công tác tài chính - ngân sách nhà nước và quản lý nợ công vẫn còn tồn tại, hạn chế: Quy mô thu ngân sách không tăng; các nguồn lực đất đai, tài nguyên, công sản chưa được huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả; tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế vẫn còn. Nhu cầu chi ngân sách không ngừng tăng, vượt khả năng cân đối nguồn lực. Cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, tỷ trọng chi thường xuyên tăng cao so với chi đầu tư phát triển.
3- Những hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan do những khó khăn của nền kinh tế nước ta, của Tỉnh và những tác động của tình hình kinh tế thế giới, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Hệ thống quản lý phí, thuế còn nhiều bất cập; chính sách thuế làm ảnh hưởng sụt giảm nguồn thu, chính sách giá đối với nhiều loại hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu chưa theo cơ chế thị trường, còn bao cấp, trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ chi phí khá lớn. Ý thức chấp hành kỷ luật tài chính chưa nghiêm; việc thực hiện nghĩa vụ thu, nộp ngân sách và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế; chưa chủ động, tích cực khai thác các nguồn lực; còn bị động, trông chờ, ỷ lại sự hỗ trợ từ ngân sách. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 bình quân khoảng 7,3%. Khu vực sự nghiệp công lập đổi mới chậm và còn nhiều bất cập; việc thực hiện chủ trương khuyến khích xã hội hóa, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính chưa đạt yêu cầu. Việc thực hiện nhiều chính sách an sinh xã hội, cải cách tiền lương là cần thiết, nhưng cũng làm tăng nhanh nguồn chi thường xuyên. Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập; xử lý vi phạm chưa nghiêm.
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1- Quan điểm chỉ đạo
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công phải đặt trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế của Tỉnh, bảo đảm hiệu quả, công bằng, bền vững, động viên hợp lý các nguồn lực vào ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chỉ chi trong khả năng ngân sách và chỉ vay trong khả năng trả nợ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp về thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay.
- Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; tiết kiệm chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trong tổng chi ngân sách địa phương. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực ngân sách địa phương gắn với các ưu tiên mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh.
2- Mục tiêu
2.1- Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính của Tỉnh an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế của Tỉnh; tăng cường huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh tại địa phương.
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước của tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 7,2 - 7,3%; phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước khoảng 1,22 lần giai đoạn 2011 - 2015. Trong cơ cấu tổng thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng thu nội địa khoảng 97 - 98%, tỷ trọng thu xuất nhập khẩu khoảng 2 - 3%.
- Tỷ lệ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 14 - 15% GRDP. Trong cơ cấu tổng chi ngân sách địa phương, tỷ trọng chi đầu tư phát triển khoảng 29 - 30%, tỷ trọng chi thường xuyên dưới 68%, ưu tiên bảo đảm chi trả nợ.
- Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực, quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
III- CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 là 7%.
- Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; thực hiện đầy đủ cơ chế giá thị trường đối với các dịch vụ công theo quy định của Trung ương.
2- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, cộng đồng doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
3- Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công, bảo đảm an toàn, bền vững nền tài chính địa phương. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay.
- Mở rộng cơ sở thu nhất là các nguồn thu mới, khai thác tốt các khoản thu từ tài sản, tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay lại đảm bảo hiệu quả.
4- Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình trọng điểm và giải quyết các vấn đề phát triển của Tỉnh, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 23/7/2014 của Tỉnh uỷ về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động của khu vực sự nghiệp công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ; từng bước tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh theo lộ trình giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; đồng thời, có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
5- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện có hiệu quả việc phân cấp, phân quyền cho địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ thuế.
Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu ngân sách trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế và dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ và cam kết chi. Thực hiện thu chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với khả năng thu và trả nợ. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và nợ công.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các cấp theo quy định của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương theo hướng tinh gọn; gắn trách nhiệm quyết định chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ công. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính.
6- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân sách địa phương, quản lý nợ công sau năm 2020 theo hướng:
- Tập trung kêu gọi đầu tư, sản xuất kinh doanh, mở rộng nguồn thu, bảo đảm huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân sách nhà nước; giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
- Đổi mới cơ bản công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn, trung hạn, và hằng năm; nâng cao hiệu quả công tác lập ngân sách, chấp hành kiểm toán, quyết toán, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ đi đôi với trách nhiệm giải trình đối với các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Xác định cụ thể nội dung cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong phạm vi được giao theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi, chống lãng phí; tổ chức sắp xếp lại bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, tập trung; đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho phát triển. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
2- Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện nội dung Chương trình hành động của Tỉnh uỷ, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm bằng giải pháp cụ thể; xây dựng và triển khai Đề án tăng khả năng tự cân đối ngân sách địa phương, giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung ương đến năm 2025 đảm bảo tự cân đối thu, chi ngân sách địa phương tỉnh An Giang.
3- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và các phương tiện thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Chương trình hành động của Tỉnh ủy; đồng thời, tham mưu tổ chức việc quán triệt Chương trình hành động này ở các cấp để tạo nhận thức đúng đắn trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phát động phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức học tập, quán triệt trong đoàn viên, hội viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động, tham gia giám sát thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ.
5- Văn phòng Tỉnh uỷ phối hợp với Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan theo dõi, báo cáo định kỳ cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình này. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình./.
T/M TỈNH ỦY
PHÓ BÍ THƯ
(đã ký)
Võ Anh Kiệt