Truy cập hiện tại

Đang có 75 khách và không thành viên đang online

Hoạt động khoa giáo

Xây dựng mô hình xã hội hóa dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập

(TGAG)- Thời gian qua ngành Y tế An Giang đã và đang triển khai nhiều hoạt động xã hội hóa để chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó có hoạt động xã hội hóa các dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập.

Trên cơ sở Nghị quyết số 05 ngày 18/4/2005 của Chính phủ, Đề án phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của Bộ Y tế; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành “Đề án thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2003 - 2010”; Đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, khoa học công nghệ và môi trường tỉnh An Giang đến năm 2010”. Sở Y tế đã xây dựng Kế hoạch phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh An Giang và triển khai thực hiện trong toàn ngành. 

Nhiều mô hình xã hội hóa y tế đã được triển khai thực hiện hiệu quả, trong đó hoạt động xã hội hóa các dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập đã đạt được những thành tựu nhất định.

Đã triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp có thu của ngành, từng bước chuyển đổi các bệnh viện công lập sang cung ứng dịch vụ và tự bảo đảm một phần kinh phí: các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đều triển khai thực hiện Nghị định 43 của Chính phủ, trong đó có 02 đơn vị là Bệnh viện Mắt - Tai mũi họng - Răng hàm mặt và Bệnh viện Tim mạch được giao thực hiện đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo hoàn toàn kinh phí thường xuyên từ năm 2006, 2007, 06 đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh và 11 bệnh viện huyện tự đảm bảo một phần kinh phí, 27 đơn vị còn lại không có nguồn thu do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ. Nhìn chung các đơn vị đều thực hiện đạt chỉ tiêu giao, khai thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi, tự đảm bảo được một phần kinh phí, tạo thêm nguồn lực cải cách tiền lương, góp phần tăng thêm thu nhập cho cán bộ, viên chức. Các bệnh viện công lập từng bước phát triển các loại hình dịch vụ y tế tại bệnh viện: Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, phòng bệnh dịch vụ, liên doanh liên kết đầu tư trang thiết bị phát triển chuyên môn kỹ thuật...

Đẩy mạnh phát triển bảo hiểm y tế (BHYT), từng bước tiến tới BHYT toàn dân: đến cuối năm 2014 số người tham gia BHYT đạt 60,06% dân số, so với năm 2005 số người tham gia BHYT tăng 3,79 lần (cuối năm 2005 có 270.108 người tham gia BHYT chiếm 12,75% dân số), tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình quân chung cả nước (71,6%). Ước tính năm 2015, tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 62% dân số toàn tỉnh.

Tiếp tục củng cố phát triển mạng lưới hành nghề y dược ngoài công lập: Đến nay, tổng số cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trong tỉnh là 2.757 cơ sở, gồm 1.378 cơ sở hành nghề y (trong đó có 04 bệnh viện tư nhân với 430 giường bệnh), 1.278 cơ sở hành nghề dược và 101 cơ sở hành nghề y học cổ truyền. Số giường bệnh bệnh viện tư nhân chiếm 10,98% tổng số giường bệnh toàn tỉnh (không tính trạm y tế xã). Các bệnh viện tư nhân tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, phát triển kỹ thuật, phát triển quy mô. Các bệnh viện công lập giữ vai trò chủ đạo, thực hiện tốt việc hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật và đào tạo cho các cơ sở hành nghề y ngoài công lập. Làm tốt công tác thanh kiểm tra hành nghề y, dược ngoài công lập.

Tuy nhiên, kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa các dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao của người dân. Các bệnh viện công lập thiếu mặt bằng để thực hiện các mô hình xã hội hóa dịch vụ y tế. Tổ chức quản lý thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế tại các bệnh viện còn hạn chế như thực hiện liên doanh liên kết, tại một số đơn vị chưa thực hiện đúng và đầy đủ các quy định, thiếu sơ kết, báo cáo đánh giá hiệu quả của Đề án. Thực hiện tự chủ về bộ máy tổ chức còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong phân cấp quản lý.

Để xây dựng tốt mô hình xã hội hóa dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập, thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm, đó là:

Tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính, kết hợp các sở ngành rà soát, xây dựng và hướng dẫn các quy trình, thủ tục thực hiện mô hình xã hội hóa dịch vụ y tế tại các bệnh viện phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn. Đảm bảo tính công khai minh bạch, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của lãnh đạo các bệnh viện công lập trong phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa tại đơn vị mình.

Chỉ đạo các bệnh viện công lập thực hiện mô hình xã hội hóa các dịch vụ y tế đảm bảo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo quy định Thông tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý bệnh viện, các văn bản pháp luật liên quan, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các bệnh viện.

Tăng cường tìm kiếm, huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển chuyên môn kỹ thuật với các hình thức như: liên doanh liên kết, huy động nguồn vay vốn ưu đãi, huy động vốn đóng góp của các tổ chức cá nhân, kết hợp công tư... 

Các bệnh viện công lập xây dựng dự án đầu tư để tìm kiếm, huy động và sử dụng các nguồn kinh phí xã hội hóa trên nguyên tắc đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư, ưu tiên cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển các kỹ thuật cao. 

Các bệnh viện xem xét lựa chọn lĩnh vực ưu tiên để thực hiện các mô hình xã hội hóa phù hợp, xây dựng Đề án trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định. Khuyến khích các bệnh viện công lập thực hiện các mô hình xã hội hóa cung ứng dịch vụ y tế theo loại hình tổ chức hạch toán riêng.

Tiến hành phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, xây dựng kế hoạch phát triển đến năm 2020 theo định hướng, phấn đấu phát triển các bệnh viện chuyên khoa Tim mạch, bệnh viện Mắt - Tai mũi họng - Răng hàm mặt lên đơn vị tự chủ nhóm 1; phát triển bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện đa khoa khu vực lên tự chủ nhóm 2; các bệnh viện còn lại tự chủ nhóm 3, trong đó cố gắng đảm bảo 30% - 40% kinh phí chi thường xuyên.

SỞ Y TẾ
Tiến tới đại hội đảng
Giải phóng miền Nam
Số lần xem các bài viết
37129651